Chẩn đoán viêm ruột thừa

Gửi lúc 16:00' 27/04/2013

Chẩn đoán viêm ruột thừa bắt đầu bằng toàn bộ bệnh sử và thăm khám lâm sàng. Bệnh nhân thường bị sốt. Khi bác sĩ nhấn mạnh vào vùng bụng dưới phải thì bệnh nhân thường bị đau mức độ từ trung bình đến nặng. Nếu hiện tượng viêm lan tỏa đến phúc mạc thì sẽ có phản ứng nảy ngược (phản ứng phúc mạc). Phản ứng nảy ngược là hiện tượng đau trở nên dữ dội hơn khi bác sĩ ấn vào vùng bụng bị đau từ từ rồi đột ngột buông ra.

Công thức máu: Bạch cầu trong máu thường tăng khi có nhiễm trùng. Trong viêm ruột thừa giai đoạn sớm, khi chưa có nhiễm trùng thì bạch cầu có thể bình thường, nhưng hầu hết các trường hợp là bạch cầu tăng nhẹ ở giai đoạn sớm.

Tuy nhiên viêm ruột thừa không phải là nguyên nhân duy nhất làm tăng bạch cầu. Hầu hết các trường hợp viêm nhiễm đều có thể có hiện tượng bạch cầu tăng cao bất thường. Do đó bạch cầu tăng cao không phải là dấu hiệu đặc hiệu của viêm ruột thừa.

Tổng phân tích nước tiểu: Đây là xét nghiệm nước tiểu bằng cách xem xét dưới kính hiển vi nhằm phát hiện sự hiện diện của hồng cầu, bạch cầu và vi khuẩn trong nước tiểu.


Tổng phân tích nước tiểu thường cho kết quả bất thường khi có hiện tượng viêm hoặc có sỏi trong thận hay bàng quang (bọng đái). Kết quả của tổng phân tích nước tiểu cũng có thể bất thường khi bệnh nhân bị viêm ruột thừa bởi vì ruột thừa nằm gần niệu quản và bàng quang.

Nếu viêm ruột thừa đủ lớn thì cũng có thể lan đến niệu quản và bàng quang và làm cho kết quả tổng phân tích nước tiểu bất thường. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp viêm ruột thừa có kết quả tổng phân tích nước tiểu bình thường. Do đó nếu kết quả tổng phân tích nước tiểu bình thường thì gợi ý đến trường hợp viêm ruột thừa nhiều hơn là nhiễm trùng đường tiết niệu.

X quang bụng: Có thể phát hiện sỏi phân làm tắc nghẽn lỗ thông giữa ruột thừa và manh tràng và gây nên viêm ruột thừa. Hiện tượng này đặc biệt đúng ở trẻ nhỏ.

Siêu âm: Đây là một xét nghiệm không gây đau và dùng sóng siêu âm để xác định các cơ quan trong cơ thể. Siêu âm có thể phát hiện ruột thừa bị phình to hoặc bị áp xe.

Tuy nhiên, trong viêm ruột thừa thì tỷ lệ siêu âm phát hiện ruột thừa chỉ là 50%. Do đó, khi siêu âm không thấy ruột thừa thì không có nghĩa là bệnh nhân không bị viêm ruột thừa. Siêu âm giúp ích đối với phụ nữ vì nó có thể giúp loại trừ các bệnh lý ở buồng trứng, vòi trứng (vòi fallop), tử cung mà có thể có triệu chứng giống với viêm ruột thừa.

Thụt tháo bằng bari: Đây là một hình thức chụp x quang sau khi bơm bari dạng lỏng vào hậu môn để làm đầy đại tràng. Xét nghiệm này sẽ cho những hình ảnh của đại tràng ở vị trí của ruột thừa, nơi mà hiện tượng viêm ở những vùng xung quanh có thể làm ảnh hưởng đến đại tràng. Phương pháp này có thể giúp chẩn loại trừ những bệnh lý khác của ruột mà có biểu hiện tương tự với viêm ruột thừa.

Chụp cắt lớp điện toán (CT scan hay CAT scan): Ở những bệnh nhân nữ không có mang thai thì chụp CT bụng ở khu vực ruột thừa có thể giúp ích trong việc chẩn đoán viêm ruột thừa, áp xe quanh ruột thừa cũng như giúp chẩn đoán loại trừ các bệnh lý khác trong ổ bụng và vùng chậu có thể có triệu chứng tương tự viêm ruột thừa.

Nội soi ổ bụng: Đây là một thủ thuật dùng một ống nhỏ bằng sợi quang được gắn với một camera đưa vào trong ổ bụng thông qua một lỗ nhỏ được tạo ra trên thành bụng.

Nội soi ổ bung cho phép khảo sát trực tiếp ruột thừa cũng như các cơ quan khác trong bụng và vùng chậu. Nếu phát hiện viêm ruột thừa thì có thể tiến hành cắt ruột thừa bị viêm bằng phương pháp nội soi ổ bụng này. Khuyết điểm so với siêu âm là nội soi ổ bụng phải cần đến gây tê toàn thân.

Tại sao việc chẩn đoán viêm ruột thừa có thể gặp khó khăn?


Việc chẩn đoán viêm ruột thừa có thể gặp khó khăn. Vị trí của ruột thừa trong ổ bụng có thể thay đổi. Phần lớn thời gian ruột thừa nằm ở vùng bụng dưới phải.

Nhưng cũng giống như những đoạn ruột khác, ruột thừa cũng có mạc treo. Mạc treo là một màng mỏng gắn ruột thừa với những cấu trúc khác trong ổ bụng. Nếu mạc treo lớn, nó sẽ cho phép ruột thừa di chuyển xung quanh.

Ngoài ra, ruột thừa cũng có thể dài hơn bình thường. Mạc treo lớn và ruột thừa dài sẽ làm cho ruột thừa nằm sâu trong vùng chậu và cũng cho phép ruột thừa di chuyển ra phía sau manh tràng (gọi là ruột thừa sau manh tràng).

Viêm ruột thừa có thể dễ bị nhầm lẫn với viêm các cơ quan khác, ví dụ như viêm nhiễm các cơ quan trong vùng chậu ở phụ nữ như buồng trứng, vòi trứng...

Chẩn đoán viêm ruột thừa cũng có thể gặp khó khăn do viêm nhiễm ở các cơ quan khác có biểu hiện tương tự với viêm ruột thừa. Do đó, những trường hợp bị nghi ngờ là viêm ruột thừa thì thường được theo dõi một khoảng thời gian để xem nó có tự giới hạn hay không hay nó sẽ tiếp tục diễn tiến và xuất hiện những đặc điểm mới giúp phân biệt rõ rệt hơn giữa viêm ruột thừa và viêm nhiễm ở nơi khác.

Các bệnh lý nào có biểu hiện tương tự như viêm ruột thừa?


Viêm túi thừa Meckel: Túi thừa Meckel ở ruột non nằm trong vùng bụng dưới phải, gần với vị trí của ruột thừa. Túi thừa Meckel có thể bị viêm và thậm chí bị thủng

Bệnh lý viêm nhiễm vùng chậu: Buồng trứng và vòi trứng bên phải nằm gần ruột thừa. Phụ nữ độ tuổi hoạt động tình dục có thể có các bệnh lý viêm nhiễm liên quan đến vòi trứng và buồng trứng. Thông thường các trường hợp này được điều trị bằng kháng sinh. Phẩu thuật thường không cần thiết.

Bệnh lý viêm nhiễm ở vùng bụng trên phải: Dịch từ vùng bụng trên phải có thể chảy xuống vùng bụng dưới, nơi mà chúng sẽ kích thích để gây nên hiện tượng viêm và có biểu hiện tương tự như viêm ruột thừa. Dịch trong trường hợp này có thể từ bệnh lý thủng túi mật, thủng dạ dày hay tá tràng do loét hay các bệnh lý ở gan như áp xe gan...

Viêm túi thừa bên phải: Mặc dù hầu hết các túi thừa thường nằm bên đại tràng trái nhưng thỉnh thoảng cũng nằm bên phải. Khi các túi thừa bên phải này vỡ thì có thể khởi phát hiện tượng viêm tương tự như viêm ruột thừa.

Bệnh thận: Các bệnh lý viêm nhiễm của thận bên phải cũng có thể biểu hiện giống với viêm ruột thừa. Ví dụ áp xe thận...

St