Vối

Gửi lúc 15:16' 04/05/2023

Cây vối, một loại cây quen thuộc của làng quê ở các tỉnh vùng đồng bằng Bắc Bộ. Từ lâu đời nhân dân ta đã biết sử dụng lá vối hay nụ vối với cách chế biến đơn giản tạo thành loại trà nấu hay hãm lấy nước uống thường ngày.

1. Tên gọi, phân nhóm

Tên gọi khác: Mạn kinh tử (hạt vối), cây trâm nắp

Tên khoa học:  (Roxb.) Merr. et Perry (Eugenia operculata Roxb.)

Họ: Thuộc họ Sim – Myrtaceae

Nước vối dân dã mà bình dị, là thức uống quen thuộc ở các miền quê nhưng hơn cả vối còn có nhiều tác dụng quý với sức khỏe (Ảnh: Phuchung.vn)

2. Đặc điểm cây thuốc

Cây lá vối là một loại thực vật có hoa, thân mộc cỡ vừa, có thể cao tới 12 – 15 m. Vỏ cây có màu nâu đen, nứt dọc, cành cây tròn hoặc thỉnh thoảng có hình 4 cạnh nhẵn.

Lá vối có hình trái xoan, ngược, thót nhọn ở gốc, có mũi ngắn nhỏ ở chóp lá. Hai mặt là màu xanh nhạt, có đốm nâu, phiến lá dày, dai, cứng. Lá già có nhiều chấm đen ở mặt dưới lá. Lá dài khoảng 8- 9 cm, rộng 4 – 8 cm, cuống lá ngắn khoảng 1 đến 1,5 cm.

Hoa lá vối gần như không có cuống, màu trắng lục mọc thành 3 – 5 cụm trải ra ở những nách lá đã rụng. Nụ hoa vối dài nhỏ có 4 cánh, nhiều nhị.

Cây lá vối ra hoa vào tháng 5 đến tháng 7. Sau đó kết quả, quả hình cầu hoặc hình trứng thuôn dài, nhăn nheo có đường kính khoảng 7 – 12 mm, nhám, có chứa dịch bên trong, khi chín màu tím hoa sim.

3. Phân bố

Cây lá vối là loài cây nhiệt đới phân bố rộng rãi ở nhiều nơi ở châu Á, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Việt Nam,…Ở nước ta, lá vối thường mọc hoang ở bờ hồ, suối và trồng ở nhiều nơi để lấy lá, nụ hoa pha trà, hãm nước để uống.

Khu vực phân phối cây lá vối phổ biến ở các tỉnh miền Trung và Trung du Bắc bộ như Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Bắc Giang, Nghệ An, Phú Thọ, Lạng Sơn, Thanh Hóa, các tỉnh Tây Nguyên, Đồng Nai, Vũng Tàu,…

4. Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng làm thuốc: Nụ hoa, vỏ thân, lá.

Lá vối và nụ hoa được dùng để làm trà, nấu nước uống điều trị một số bệnh lý.

5. Bào chế thuốc

Lá vối, nụ hoa có thể dùng tươi hoặc ủ lên men trước khi dùng đều được.

Cách ủ lá, nụ vối: Lá và nụ vối sau khi thu hoạch, rửa sạch nhựa, để thật ráo nước. Cho vào thúng, rỗ tre sau đó dùng rơm rạ phủ lên trên cho đến khi lá hoặc nụ chuyển sang màu đen thì lấy ra phơi khô, lưu trữ và sử dụng dần. Mục đích của việc ủ lá vối là để phá hủy các chất diệp lục bên trong lá và loại bỏ mùi nhựa, từ đó chất lượng nước vối sẽ tốt hơn.

Ngoài ra, người ta cũng thu hoạch lá vối và nụ vối tươi để phơi khô làm thuốc.

6. Thành phần hóa học

Trong lá vối có chứa tamin, một số khoáng chất, vitamin và khoảng 4% tinh dầu. Do đó, lá vối thường có mùi thơm dễ chịu và có chất kháng sinh chống lại nhiều loài vi khuẩn gây bệnh.

Trong nụ vối có chứa Beta – Sitosterol có khả năng chuyển hóa cholesterol, hỗ trợ kháng sinh và làm giảm lượng mỡ trong máu.

Các bộ phận khác nhau của lá vối có thể chứa sterol, chất béo, tanin catechic và gallic. Nụ và lá vối có chứa acid triterpenic.

7. Vị thuốc Lá vối

Tính vị

Theo Đông y, mạn kinh tử (quả vối) có vị đắng cay, tính hơi hàn vào các kinh can, phế và bàng quang, có tác dụng làm mát huyết, tán phong nhiệt, điều trị các chứng: Cảm mạo do phong nhiệt, nhức đầu, chóng mặt, tê thấp, co giật, đau mắt do phong nhiệt, mắt mờ nhìn không rõ.

Lá vối: vị đắng cay, hơi chát, tính mát, có tác dụng điều hòa gan, phổi và bàng quang. Nước lá vối sắc đặc có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau, giảm huyết áp do gan nóng, tiêu đờm bình suyễn. Dùng lá nấu nước uống hằng ngày để tiêu thực, làm giảm mỡ trong máu, về mùa hè làm mát huyết, trị cảm nắng, khi làm việc ngoài trời nắng, uống nước lá vối có tác dụng điều hòa thân nhiệt.

Các nghiên cứu y học hiện đại đã chỉ ra rằng, trong lá vối, nụ vối có tanin, một số loại khoáng chất, vitamin và tinh dầu (Ảnh minh họa)

Nụ vối: Người ta thu hoạch hoa vối khi chưa nở gọi là nụ vối, phơi khô dùng nấu nước uống thay chè có tác dụng như lá vối. Ngoài ra, nụ vối còn dùng làm thuốc điều trị một số bệnh.

Quy kinh

Lá vối quy vào kinh phế, can và bàng quang.

Tác dụng dược lý

Hỗ trợ tiêu hóa: Trong lá vối có chứa Tanin có thể bảo vệ niêm mạc ruột, kháng khuẩn và chống lại các loại vi khuẩn gây hại trong niêm mạc ruột.

Kháng khuẩn: Trong lá và nụ vối có chứa chất kháng sinh thực vật có thể tiêu diệt được nhiều mầm vi khuẩn gây bệnh. Thường được ứng dụng để chữa các bệnh viêm da, mụn nhọt, viêm đại tràng mãn tính, lỵ trực trùng.

Hỗ trợ đảo ngược các tế bào ung thư: Trong nụ vối có chứa một hợp chất gọi là Polyphenol có thể đảo ngược các tế bào ung thư đa kháng thuốc.

Cách dùng – Liều lượng

Một số bài thuốc chữa bệnh có vối:

+ Chữa bỏng: Vỏ cây vối cạo bỏ vỏ thô, rửa sạch, giã nát, hòa với nước sôi để nguội, lọc lấy nước, bôi lên khắp chỗ bỏng.

+ Chữa viêm gan, vàng da: Dùng rễ 200g mỗi ngày, nấu sắc uống.

+ Chữa viêm da lở ngứa và chốc đầu: Sắc lá vối lấy nước đặc để bôi.

+ Chữa thấp chẩn cấp và mạn tính: Lá vối tươi 50g, lá kinh giới 50g. Đun sôi kỹ, lấy nước rửa vết loét, kết hợp thuốc mỡ bôi.

+ Giải độc lá ngón: Lá vối tươi 1 nắm; giã nát, ép lấy nước, thêm ít nước ép lấy nước 2, hợp hai nước cho uống hoặc bơm thẳng vào dạ dày.

+ Chữa đau bụng, đầy trướng, ăn không tiêu: Vỏ vối 12g, bán hạ chế 8g, cát sâm sao 8g, cam thảo 4g. Sắc uống.

+ Chữa tiêu chảy:

- Lá vối 5-10g, vỏ rộp cây ổi (hoặc búp ổi) 10g, núm quả chuối tiêu khô 10g. Sắc với 400ml, gạn cô lại  còn 100ml, chia uống 2 lần trong ngày.

- Vỏ vối 100g, vỏ sung 100g, lá ổi 100g, lá phèn đen 100g, vỏ cây đại 50g, hạt vải 50g, quế 30g. Sấy khô, tán bột, luyện với hồ làm hoàn bằng hạt đậu xanh. Người lớn uống 2 lần, mỗi lần 12g. Trẻ em tùy tuổi giảm liều.

+ Chữa bệnh đái tháo đường: Lá vối 20 - 30g. Hãm hoặc sắc uống trong ngày.

8. Một số lưu ý khi sử dụng Lá vối

Lá vối tươi có hiệu quả điều trị bệnh cao hơn lá vối đã ủ hoặc phơi khô. Tuy nhiên, tính chất kháng viêm và kháng khuẩn của lá vối tươi rất mạnh nên có thể dẫn đến tình trạng tiêu diệt cả những loại khuẩn có lợi trong cơ thể. Do đó, người dùng nên sử dụng lá vối tươi để pha nước uống hàng ngày. Ngoài ra, những người quá gầy, suy nhược cơ thể, quá yếu ớt, thường hay bệnh vặt không nên dùng lá vối, nụ vối hoặc thân vối để điều trị bệnh.

Ngoài ra, khi uống nước lá vối người dùng nên chú ý một số vấn đề như sau:

Không nên uống quá nhiều, mỗi ngày chỉ uống một ấm trà hoặc một ly nước. Không được dùng thay nước lọc, bởi vì điều này có thể ảnh hưởng đến hệ thống bài tiết.

Không uống nước lá vối khi đói và không được uống nước vối quá đặc. Nước lá vối có thể kích thích hệ thống tiêu hóa, làm tăng nhu động ruột. Do đó, sử dụng nước lá vối đậm đặc có thể gây cảm giác mệt mỏi, mất năng lượng, choáng váng,…

Nước lá vối hoặc nụ vối có thể thanh lọc cơ thể và mang lại một số cải thiện sức khỏe. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả tốt nhất, người dùng nên chú ý kết hợp chế độ ăn uống, luyện tập khoa học. Ngoài ra, trao đổi với thầy thuốc trước khi sử dụng để nắm rõ tình trạng sức khỏe và có liều lượng sử dụng phù hợp.