Nghiên cứu ứng dụng lâm sàng của bài thuốc Tô tử giáng khí thang ở bệnh nhân cao tuổi mắc viêm phế quản thể hen

Gửi lúc 13:43' 06/09/2023

Tóm tắt: Đây là nghiên cứu ứng dụng lâm sàng bài thuốc Tô tử giáng khí thang ở bệnh nhân cao tuổi viêm phế quản thể hen.

Phương pháp: Nhóm điều trị 20 bệnh nhân sử dụng Tô tử giáng khí thang, nhóm đối chiếu được điều trị kháng viêm, giảm co thắt bình suyễn, chỉ ho hóa đàm.

Kết quả: nhóm điều trị tỷ lệ khỏi trên lâm sàng, tổng tỷ lệ hiệu quả, các triệu chứng chính thuyên giảm, công năng phổi [VC,FEV1%,MMEF(I./S)] có sự cải thiện rõ ràng.

Kết luận: Tô tử giáng khí thang điều trị cho hiệu quả tốt, triệu chứng lâm sàng cải thiện, hiệu quả lâu dài, cải thiện chức năng phổi rõ rệt.

Tô tử giáng khí thang là bài thuốc có lịch sử lâu đời (Ảnh minh họa)

Viêm phế quản mạn tính thể hen là bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi, theo y học cổ truyền, bệnh thuộc phạm trù “hen suyễn”, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Bút Giả Bạch năm 1997 đã vận dụng Tô tử giáng khí thang điều trị cho 20 bệnh nhân mắc viêm phế quản thể mạn tính kéo dài, khi thực hiện quan sát hiệu quả điều trị ngắn và dài hạn có hệ thống đã cho hiệu quả rất tốt như sau:

I. Dữ liệu và phương pháp

1. Tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng

Ho, khạc đờm, hen suyễn tái lại nhiều lần, phát bệnh kéo dài trên 3 tháng mỗi năm, liên tục 2 năm trở lên, nghe thấy tiếng khò khè trong phổi, bạch cầu ái toan trong máu tăng cao, công năng thông khí của phổi bị tắc nghẽn, tỷ lệ phần trăm phổi hoạt động trong 1 giây đầu ( FEV1%), lưu lượng giữa nhịp thở tối đa (MMEF) giảm. Kỳ mạn tính kéo dài: triệu chứng liên tục tái phát, tồn tại trong 1 tháng.

2. Dữ liệu lâm sàng

Bệnh nhân nội trú hoặc ngoại trú đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán được phân loại theo giới tính, độ tuổi, diễn biến bệnh, phân làm 2 nhóm.

Nhóm trị liệu 20 ca, trong đó nam 16 ca, nữ 14 ca, độ tuổi từ 56-70, bình quân 62,4 tuổi, bị bệnh từ 2,5 - 4 năm, bình quân 3,2 năm.

Nhóm đối chiếu 20 ca, trong đó nam 15 ca, nữ 5 ca, độ tuổi 58 - 69 tuổi, bình quân 65,1 tuổi, bị bệnh 2,6 - 4,5 năm, bình quân 3,4 năm. Không có sự khác biệt đáng kể trong phân tích thống kê về độ tuổi, thời gian mắc bệnh và các chỉ số khác giữa hai nhóm (P>0,05).

2.1 Phương pháp điều trị

Nhóm điều trị cho dùng Tô tử giáng khí thang. Phương thuốc: tô tử 12g, trần bì 10g, bán hạ 12g, đương qui 10g, tiền hồ 10g, hậu phác 10g, nhục quế 3-5g, sinh khương 10g, đại táo 4 quả. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang. Nhóm đối chiếu sử dụng thuốc tây y, kháng sinh, chống co thắt, giảm ho long đờm. 2 nhóm điều trị trong 2 tuần.

2.2 Hạng mục quan sát

Hiệu quả lâm sàng ngắn hạn, dài hạn, các triệu chứng: ho, hen, đờm, chức năng phổi( FEV1%, MMEF).

2.3 Tiêu chuẩn điều trị

Khỏi bệnh: các triệu chứng được kiểm soát, theo dõi trên 1 năm không tái phát; Cải thiện: Các triệu chứng thuyên giảm, số lần tái phát cấp tính giảm dần; Vô hiệu: các tiệu chứng ho, hen, đờm không giảm.

II. Kết quả

1. Hiệu quả điều trị ngắn hạn

Nhóm

Khỏi hẳn

Đỡ một phần

Không hiệu quả

Điều trị

6 (30.0%)

14 (70.0%)

0 (0%)

Đối chiếu

1 (5.0%)

16 (80.0%)

3 (15.0%)

Bảng 1: Hiệu quả lâm sàng ngắn hạn ở 2 nhóm

Kết quả bảng 1: Nhóm điều trị cho hiệu quả lâm sàng rõ rệt hơn nhóm đối chiếu ( P<0.01).

2. Triệu chứng lâm sàng cải thiện

Kết quả bảng 2: bệnh nhân nhóm điều trị và nhóm đối chiếu sau khi dùng thuốc điều trị cho thấy mức độ cải thiện khác nhau, 2 nhóm cho số liệu có sự khác biệt ( P<0.01).

Triệu chứng

Điều trị

 

 

Đối chiếu

Khỏi hẳn

Đỡ một phần

Không hiệu quả

Khỏi hẳn

Đỡ một phần 

Không hiệu quả

Hen

6

14

0

1

15

4

Ho khan

7

13

0

 

2

9

9

Đờm

10

10

0

 

1

11

8

Khò khè

8

9

3

 

1

10

9

Bảng 2: Tình hình cải hiện triệu chứng ở cả 2 nhóm

3. Hạng mục quan sát định lượng chức năng phổi

Định lượng chức năng phổi dựa theo phân cấp hô hấp ENCHJEAGR của Đức. COLLINS của Mỹ , định lượng bao gốm chức năng phổi( VC), FEV1%, MMEF.

Kết quả bảng 3

Hạng mục

Nhóm điều trị

Nhóm đối chiếu

VC(L)

0.21 ± 0.03

0.02 ± 0.05

 FEV1%

5.20 ± 0.89

2.23 ± 1.28

MMEF( L/S)

0.21 ± 0.05

0.03 ± 0.04

Bảng 3: kết quả thay đổi công năng phổi của 2 nhóm trước và sau

Từ bảng 3 có thể nhìn thấy, nhóm điều trị sau khi điều trị bằng Tô tử giáng khí thang, VC, FEV1%, MMEF so với trước khi điều trị cho hiệu quả cao hơn, P<0.01; Nhưng nhóm đối chiều chưa cho thấy kết quả rõ rệt ( P > 0.05). Qua đó thấy được sử dụng Tô tử giáng khí thang cho thấy sự cải thiện chức năng phổi tốt hơn nhóm đối chiếu.

4. Hiệu quả điều trị dài hạn

 Cả 2 nhóm đều được theo dõi trong 2 năm kể từ khi xuất viện. Nhóm điều trị: 5 ca trên 2 năm không tái phát (25%), số lần tái phát giảm, 8 ca triệu chứng giảm nhẹ ( 40%); nhóm đối chiếu: 1 ca trên 2 năm không tái phát (5.0%), 2 ca triệu chứng giảm nhẹ (10.0%).

III. Thảo luận

Tô tử giáng khí thang xuất hiện trong “Thái bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương“, chủ yếu dùng để khí bình suyễn, trừ đàm chỉ khái, kiêm ôn thận, thích hợp sử dụng trên chứng thượng thực hạ hư với thượng thực là chứng hen suyễn, quan sát trên lâm sàng đã cho kết quả rõ ràng tô tử giáng khí thang có thể dùng điều trị bệnh này, cải thiện triệu chứng lâm sàng, nâng cao hiệu quả điều trị dài hạn, cải thiện chức năng của phổi.

Đối với bệnh nhân cao tuổi viêm phế quản thể hen, đặc điểm thường gặp là hư thực hiệp tạp, thượng thực hạ hư, bệnh tình phức tạp, nguyên nhân chủ yếu do bên trên đàm trọc ngăn trở ở phế, bên dưới thận hư suy. Trong 40 ca thực nghiệm, 36 ca có chứng thận hư không giống nhau, có 5 ca trong thời gian ho hen xuất hiện di niệu, do vậy mà bệnh này có quan hệ mật thiết tới thận hư. Y học hiện đại đã nghiên cứu rõ rằng khi khả năng tế bào miễn dịch bị hạ thấp là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh viêm phế quản mạn tính, chứng “Thận hư” và sự suy giảm khả năng miễn dịch tế bào là có quan hệ. Với bệnh này triệu chứng chủ yếu là khó thở, khó thở nặng hơn khi di chuyển, nguyên nhân liên quan đến thận không nạp được khí. Vì vậy khi điều trị viêm phế quản ở người già, cần chú trọng trừ đàm bình suyễn và không quên “bổ thận nạp khí”. Tô tử giáng khí thang vừa trừ đàm, vừa bổ thận; 3 vị thuốc tô tử, tiền hồ, bán hạ có tác dụng giáng khí hóa đàm, bình suyễn trị ở thượng, nhục quế ôn bổ mệnh môn chi hỏa, nạp khí quy thận bình suyễn, đương qui chủ trị khái nghịch thượng khí, vừa ôn dưỡng nhuận táo vừa có tác dụng điều trị ho hen khí nghịch, bài thuốc vừa hành vừa bổ, có táo có nhuận, trị thượng cố hạ, trị ngọn trị gốc, khí giáng đàm tiêu, hen suyễn tự khỏi.

Trung dược dược lý học hiện đại đã nghiên cứu: Tô tử, tiền hồ, bán hạ, hậu phác có tác dụng giảm ho, ngoài ra bán hạ còn có tác dụng giảm co thắt phế quản rất mạnh. Sự hài hòa của phương thuốc này có tác dụng kháng khuẩn tiêu viêm, tác dụng của phương thuốc này không phải tác dụng riêng từng vị thuốc mà là tác dụng tổng hợp của cả phương thuốc, đem lại hiệu quả điều trị rõ rệt ở bệnh nhân cao tuổi mắc viêm phế quản thể hen.

Tổng đài tư vấn miễn cước 1800 5454 35

Thuốc hen Phúc Hưng là sản phẩm mới của Đông dược Phúc Hưng được bào chế theo bài thuốc Tô tử giáng khí thang. Thuốc có mặt tại các hiệu thuốc, quầy thuốc trên toàn quốc từ ngày 1/8/2023. Sản phẩm này là THUỐC ĐIỀU TRỊ đã được Bộ Y tế cấp phép. Thuốc có số đăng ký TCT-00118-23 do Bộ Y tế cấp.